Mục Lục
Giới thiệu Kem dưỡng The Ordinary Natural Natural Moisturizing Factors + HA
Kem dưỡng The Ordinary Natural Natural Moisturizing Factors + HA là một loại kem dưỡng ẩm cấp nước hoạt động hiệu quả trong việc bổ sung độ ẩm cho da khô và để bổ sung độ ẩm cho các bước trước của quy trình chăm sóc da. Yếu tố giữ ẩm tự nhiên là một phức hợp của các chất có trọng lượng phân tử thấp và hòa tan trong nước có trong da. Chúng ngăn ngừa mất nước qua biểu bì (TEWL), và đóng một vai trò cấu trúc quan trọng trong da. HA đề cập đến axit Hyaluronic, một phân tử liên kết nước mạnh mẽ, được liệt kê là Sodium Hyaluronate trong danh sách các thành phần.
Các yếu tố giữ ẩm tự nhiên (NMF) là các yếu tố giữ cho lớp ngoài của da được bảo vệ và giữ ẩm tốt. NMF được tạo thành từ nhiều axit amin, axit béo, chất béo trung tính, urê, ceramide, phospholipid, glycerin, saccharides, natri PCA, axit hyaluronic và nhiều hợp chất khác có tự nhiên trong da.
Công thức này cung cấp hydrat hóa không nhờn, hoạt động như một chất bổ sung trực tiếp tại chỗ các thành phần NMF bị suy giảm. Nó chứa 11 axit amin, phospholipid, axit béo alpha / beta / gamma, chất béo trung tính, sterol và este sterol, glycerin, tiền chất ceramide, urê, saccharides, natri PCA và axit hyaluronic. Nó cung cấp hydrat hóa ngay lập tức và kết quả lâu dài khi tiếp tục sử dụng.
Ngoại hình
Các sản phẩm của The Ordinary đều có bao bì đơn giản, không phức tạp, và tuýp bóp mờ đục này cũng không ngoại lệ. Điều này mang lại lợi thế là hợp vệ sinh và cho phép giá của sản phẩm được duy trì ở mức thấp. Ống chứa 30ml sản phẩm và hạn sử dụng sau 12 tháng kể từ khi mở.
Thành phần kem dưỡng The Ordinary Natural Natural Moisturizing Factors + HA
Phân tích công thức:
Các triệu chứng của da khô có thể được cải thiện bằng cách tăng mức độ hydrat hóa của lớp sừng (lớp ngoài cùng của da), thông qua việc bổ sung các Yếu tố giữ ẩm tự nhiên (NMF’s). Đây là các thành phần hòa tan trong nước như axit amin tự do, axit hữu cơ, urê và các ion vô cơ quyết định tính chất giữ nước của da. NMF là chất giữ ẩm hiệu quả, thu hút độ ẩm và đóng một vai trò thiết yếu trong việc duy trì các đặc tính vật lý của lớp sừng, cho phép da hoạt động tối ưu. Da khô và bị tổn thương không còn khả năng sản xuất NMF và sự bất thường trong con đường này được cho là nguyên nhân gây ra viêm da dị ứng.
Một thành phần của NMF là axit Hyaluronic, một polysaccharide được tìm thấy trong hầu hết các tế bào của cơ thể. Nó có chức năng nâng đỡ da ở lớp hạ bì, duy trì chức năng hàng rào biểu bì, cố định nước trong các mô, ảnh hưởng đến sự tăng sinh và biệt hóa của tế bào, và đóng một vai trò thiết yếu trong việc chữa lành vết thương và phản ứng viêm. Da sử dụng gần 50% axit hyaluronic của cơ thể. Phân tử có điện tích âm cho phép nó liên kết với nước và tạo thành một loại gel nhớt. Do đó, nó được sử dụng để làm chất độn da và như một thành phần dưỡng ẩm da tại chỗ. Việc chiết xuất axit hyaluronic hoặc từ các mô động vật hoặc thông qua quá trình lên men vi khuẩn quy mô lớn bằng cách sử dụng các vết vi khuẩn biến đổi gen. Chiết xuất ban đầu từ mắt bò, sau đó gần đây có thêm lược gà trống.Các loài E. coli, Bacillus và Lactococcus . Deciem sử dụng quá trình lên men vi khuẩn để cung cấp axit hyaluronic, giúp nó trở nên thuần chay và không có mùi độc ác.
NMF bao gồm:
40% axit amin
18,5% khoáng chất (natri, kali, canxi, magiê)
12% PCA
12% lactat
8,5% đường sucrose, axit hữu cơ và peptit
7% urê
1,5% axit uric, glucosmine và creatine
0,5% xitrat
Kem dưỡng ẩm này chứa nhiều thành phần chính của NMF. Da liên tục tái tạo và bổ sung các thành phần này, nhưng quá trình này giảm dần khi chúng ta già đi. Bằng cách bổ sung các thành phần NMF vào quy trình chăm sóc da của bạn, hàng rào bảo vệ da được củng cố, các dấu hiệu lão hóa giảm bớt, da ngậm nước, ít bị kích ứng và khỏe mạnh hơn.
Thành phần:
Aqua (Nước), Caprylic / Capric Triglyceride , Cetyl Alcohol, Propanediol , Stearyl Alcohol, Glycerin , Sodium Hyaluronate , Arginine, Aspartic Acid, Glycine, Alanine, Serine, Valine, Isoleucine, Proline, Threonine, Histidine, Phenylalanine , Glucose, Maltose, Fructose, Trehalose , Sodium PCA, PCA, Sodium Lactate, Urê , Allantoin, Linoleic Acid, Oleic Acid, Phytosteryl Canola Glycerides, Palmitic Acid, Stearic Acid, Lecithin, Triolein, Tocopherol , Carbomer, Isoceteth-20, Polysorbate 60, Natri clorua, Axit citric, Trisodium Ethylenediamine Disuccinate, Pentylene Glycol, Triethanolamine, Natri Hydroxit, Phenoxyethanol, Chlorphenesin
Phân tích thành phần:
Caprylic / Capric Triglyceride là một thành phần làm mềm da, có khả năng giữ ẩm và phục hồi da do hàm lượng axit béo cao. Nó cũng có khả năng tăng cường sự xâm nhập của các thành phần hoạt tính mà không để lại dư lượng nhờn trên da. Nó được sản xuất bằng cách kết hợp dầu dừa hoặc dầu hạt cọ với glycerin.
Propanediol là một loại cồn béo được sử dụng như một thành phần tăng cường độ thẩm thấu, cũng có tác dụng dưỡng ẩm và để lại hơi nhờn / nhờn trên da. Nó có thể hoạt động như một dung môi hoặc chất nhũ hóa và có thể được thêm vào sản phẩm chăm sóc da để giảm độ nhớt của công thức. Nó có thể được sản xuất tổng hợp hoặc bằng cách sử dụng một dòng vi khuẩn E. coli không gây bệnh để lên men glucose có nguồn gốc từ ngô.
Axit hyaluronic và các dẫn xuất của nó mang lại khả năng dưỡng ẩm vượt trội vì các phân tử giống hệt da có khả năng thâm nhập sâu vào lớp hạ bì và hấp thụ nước gấp 1000 lần trọng lượng của chúng. Trọng lượng phân tử càng thấp, phân tử càng có thể thâm nhập sâu vào da. Sodium Hyaluronate là dạng muối của axit hyaluronic tồn tại dưới dạng kích thước phân tử nhỏ hơn axit hyaluronic, hòa tan trong nước hơn và ít có khả năng bị oxy hóa hơn. Nó cung cấp độ ẩm đáng kể hơn vì phân tử có khả năng thâm nhập sâu hơn vào lớp hạ bì. Nó lý tưởng để sử dụng trong chăm sóc da do tính tương thích sinh học, tính nhất quán và tính ưa nước (bản chất ưa nước).
Glycerin là một chất dưỡng da, chất bảo vệ da và chất giữ ẩm (chất kết dính nước) xuất hiện tự nhiên trong da và hỗ trợ sự phát triển của các tế bào da chưa trưởng thành. Có đủ lượng glycerin có sẵn trong da là rất quan trọng đối với những người bị bệnh vẩy nến hoặc ung thư da không hắc tố.
Axit amin là thành phần cấu tạo của các phân tử protein. Có 11 axit amin có trong công thức (được đánh dấu bằng màu xanh lá cây). Axit amin được sử dụng rộng rãi như một chất phụ gia chăm sóc da và có chức năng như chất dưỡng da. Các axit amin tham gia vào các con đường sinh hóa khác nhau để hình thành collagen hoặc ngăn ngừa sự phân hủy collagen trong da.
Arginine được coi là một trong những axit amin chuyển hóa linh hoạt nhất và tham gia vào một số con đường trao đổi chất trong cơ thể con người. Khi dùng bằng đường uống, nó đã chứng minh một số lợi ích chống lão hóa. Các nghiên cứu về việc sử dụng arginine tại chỗ còn hạn chế. Nó được kết hợp trong chăm sóc da vì các đặc tính chống oxy hóa của nó, bởi vì nó là một khối xây dựng thiết yếu của collagen và bởi vì nó là một thành phần của Yếu tố giữ ẩm tự nhiên NMF) của da.
Trehalose là một phân tử đường bao gồm hai đơn vị glucose. Nó giúp thực vật và côn trùng sống sót trong điều kiện khắc nghiệt. Nó hoạt động tại chỗ trên da như một chất giữ ẩm, bảo vệ da và chống oxy hóa. Nó có khả năng liên kết với nước mạnh hơn nước có thể liên kết với chính nó; Vì đặc tính này, nó là một chất dưỡng ẩm tuyệt vời và có thể hỗ trợ da duy trì cấu trúc và ngăn ngừa mất nước qua lớp biểu bì. Vì nó cũng tạo thành một lớp màng trên bề mặt da, nó có thể bảo vệ da khỏi ngứa, rát và kích ứng.
Urea là một thành phần có trong tự nhiên của Yếu tố giữ ẩm tự nhiên (NMF) của da có chức năng giữ ẩm và duy trì sự toàn vẹn của da. Urê chiếm khoảng 7% NMF và có liên quan đến việc kiểm soát các rối loạn về da bao gồm viêm da và bệnh vẩy nến. Khi sử dụng tại chỗ ở nồng độ <10%, nó hoạt động như một chất giữ ẩm và ở nồng độ> 10%, nó có thể thực hiện tác dụng tiêu sừng bằng cách hòa tan chất sừng (keratin) giữ lớp tế bào da chết trên cùng với nhau. Urê đã được sử dụng trong điều trị da liễu trong hơn 20 năm và có năm chức năng chính; để giữ ẩm, duy trì chức năng hàng rào, tẩy tế bào chết, tăng khả năng không thấm và giảm đau và ngứa cho da.
Axit linoleic là một axit béo omega-6 không bão hòa, nó là axit béo không bão hòa đa (PUFA) có nhiều nhất trong lớp biểu bì. Sự trao đổi chất của PUFA rất tích cực trong da và có vai trò trực tiếp trong việc duy trì và tính toàn vẹn của hàng rào độ ẩm của da. Chế độ ăn ít axit linoleic sẽ dẫn đến rối loạn da có vảy và ngứa (ngứa).
Tocopherol dùng để chỉ một nhóm các phân tử được gọi là Vitamin E, một chất chống oxy hóa hòa tan trong chất béo cần thiết cho làn da khỏe mạnh. Mức độ cao hơn được tìm thấy trong lớp hạ bì so với lớp biểu bì. Vitamin E được đưa đến da thông qua bã nhờn nhưng có thể được dùng tại chỗ, đặc biệt là trong những trường hợp chế độ ăn uống thiếu chất. Vitamin E hấp thụ năng lượng tia cực tím và phản ứng với các loại oxy phản ứng (ROS) giúp bảo vệ da khỏi tác hại của các gốc tự do do tia cực tím gây ra và bảo vệ da khỏi tác hại của bức xạ tia cực tím. Nó cũng có thể cung cấp các đặc tính chống viêm bên trong da. Những tác dụng này được tăng cường khi kết hợp với vitamin C. Nó được thêm vào chăm sóc da để có khả năng bảo vệ collagen khỏi bị suy thoái bởi ROS.
Kiểm tra độ pH:
Tôi nhận được kết quả là 7,1. Trang web The Ordinary cho biết độ pH của sản phẩm sẽ nằm trong khoảng 6,5-7,0. Lần đầu tiên tôi kiểm tra độ pH của sản phẩm này, tôi nhận được kết quả là 6,7. Tôi đã mua lại một ống mới để cập nhật ảnh và có kết quả cao hơn lần này.
Phân tích pH:
Trang web The Ordinary liệt kê độ pH của sản phẩm này là 6,5 – 7. Vì độ pH của da mặt khỏe mạnh nằm trong khoảng 4,5-5,5, sản phẩm này quá kiềm để cung cấp bất kỳ lợi ích nào cho da và thậm chí có thể gây hại. Độ pH hơi kiềm có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của da trong thời gian dài, có thể có khả năng làm hỏng hàng rào độ ẩm của da và gây ra mụn nếu sử dụng lâu dài.
Tác dụng
Tôi đã sử dụng kem dưỡng The Ordinary Natural Moisturizing Factors + HA được vài tuần rồi. Sau khi ban đầu cảm thấy thất vọng vì nó khiến kem chống nắng của tôi bị bóng, tôi quyết định chuyển nó sang thói quen ban đêm của mình. Sau một vài tuần sử dụng, tôi có thể tự tin nói rằng làn da của tôi không thích công thức này. Sau khi kiểm tra độ pH của sản phẩm này, bây giờ tôi biết tại sao. Độ pH 7,1 là quá kiềm đối với bất kỳ công thức sản phẩm chăm sóc da tốt nào và có khả năng ảnh hưởng đến hiệu quả của các hoạt chất đắt tiền mà tôi sử dụng trong thói quen của mình.
Ưu nhược điểm
Ưu điểm
- Khoa học đằng sau sản phẩm này rất hấp dẫn để nghiên cứu với rất nhiều nghiên cứu nhằm hỗ trợ hiệu quả của việc bổ sung NMF tại chỗ, đặc biệt là trong trường hợp da khô hoặc da bị tổn thương.
- Không tốn kém với một danh sách các thành phần ấn tượng.
- Bao bì đơn giản, hợp vệ sinh và nhẹ.
- Không chứa các thành phần không cần thiết hoặc gây mẫn cảm.
- Thương hiệu thuần chay.
Nhược điểm
- Độ pH quá cao có thể dẫn đến tổn thương da và làm thay đổi hiệu quả của các bước dưỡng da thông thường khác.
- Có thể cảm thấy dày và nặng trên da.
- Có thể bóng dưới kem dưỡng ẩm và kem chống nắng
- bao bì làm cho việc phân phối khó khăn khi gần như trống rỗng
Cách dùng kem dưỡng The Ordinary Natural Natural Moisturizing Factors + HA
Kem dưỡng The Ordinary Natural Natural Moisturizing Factors + HA được thiết kế để được sử dụng vào buổi sáng và ban đêm như là bước cuối cùng trong một quy trình sau tất cả các thành phần hoạt động.
Kích thước nhỏ hơn của ống có nghĩa là nó không tồn tại lâu lắm, khoảng một tháng với việc sử dụng hai lần mỗi ngày.